Wednesday, 8 November 2017

Bơm thổi cám heo HT100

- Máy thổi khí thổi cám HT100
- Nhà sản xuất KFM – Hàn Quốc
- Máy thổi khí thổi cám HT100 là dòng máy thiết kế đặc biệt, chuyên dụng để bơm thổi cám heo, thổi xi măng, thổi tro bay…Máy có thiết kế đơn giản, kết cầu vững chắc, gọn có thể lắp trên các loại xe bồn vận chuyển, hoạt động hiệu quả và kinh tế.




- Vật liệu chế tạo: Thân vỏ bằng gang xám GC200, cánh gió và trục cánh bằng hợp kim.
- Tốc độ cánh trên trục cánh gió: 750 rpm ~ 2040 rpm
- Lưu lượng khí và áp suất thổi:
+ Model HT080: H= 0.1kg/cm2 – 1.2 kg/cm2 @ Q = 1.76 m3/min - 7.84 m3/min. www.kpts.vn
+ Model HT100: H= 0.1kg/cm2 – 1.2 kg/cm2 @ Q = 3.03 m3/min - 10.11m3/min. www.kpts.vn
+ Model HT125: H= 0.1kg/cm2 – 1.2 kg/cm2 @ Q = 9.8 m3/min - 23.7 m3/min.    www.kpts.vn
+ Model HT150: H= 0.1kg/cm2 – 1.2 kg/cm2 @ Q = 17.3 m3/min - 39.3 m3/min   www.kpts.vn
+ Model HT200: H= 0.1kg/cm2 – 1.2 kg/cm2 @ Q = 33.8 m3/min - 87.3 m3/min   www.kpts.vn
+ Model HT250: H= 0.1kg/cm2 – 1.2 kg/cm2 @ Q = 73.5 m3/min - 129.9 m3/min www.kpts.vn
+ Model HT300: H= 0.1kg/cm2 – 1.2 kg/cm2 @ Q = 87.8 m3/min -171.6 m3/min. www.kpts.vn
+ Model HT350: H= 0.1kg/cm2 – 1.2 kg/cm2 @ Q = 150.5 m3/min -263.6 m3/min. www.kpts.vn
+ Model HT400: H= 0.1kg/cm2 – 1.2 kg/cm2 @ Q = 166.9 m3/min -290.4 m3/min. www.kpts.vn
+ Model HT500: H= 0.1kg/cm2 – 1.2 kg/cm2 @ Q =252.9 m3/min - 407.2 m3/min. www.kpts.vn
- Bộ máy thổi cám HT100 bao gồm:
+ Đầu thổi cám: Thân vỏ bằng gang xám GC200, cánh gió và trục cánh bằng hợp kim.
+ Giảm thanh đầu hút. Nếu xe có không gian rộng có thể lắp thêm giảm thanh đầu thổi.
+ Van một chiều, pully                             
Vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn lựa chọn thiết bị:
Hotline: 0906 864 193 _ Mr.Toàn
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KỸ THUẬT KIM PHÁT
41/12 Đường số 2, P.Bình Hưng Hoà A, Q.Bình Tân, Tp.Hồ Chí Minh
Tel: 028 3767 1771   Fax: 028 7367 3208


Wednesday, 16 September 2015

Chất thải trong chăn nuôi gia súc và một số biện pháp xử lý

I. Ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi gia súc.
        Trong những năm, qua ngành chăn nuôi phát triển khá bền vững và đạt kết quả đáng ghi nhận, đáp ứng cơ bản nhu cầu thực phẩm trong nướcngày càng cao của xã hội. Ngày nay, ngành chăn nuôi nước ta đang có những dịch chuyển nhanh chóng từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại, công nghiệp; từ chăn nuôi nhỏ lẻ lên chăn nuôi quy mô lớn. Đảng và Chính phủ quan tâm tới ngành chăn nuôi để cùng với ngành trồng trọt, thủy sản đảm bảo an ninh lương thực, thức phẩm thông quanhững chủ trương, chính sách nhằm định hướng và tạo ra những cơ chế khuyến khích để ngành chăn nuôi phát triển nhanh, mạnh và vững chắc. Tuy nhiên,mặt chưa được của chăn nuôi đó là vấn đề ô nhiễm môi trường. Cộng đồng khoa học trong và ngoài nước đã chỉ rõ gây ô nhiễm môi trường lớn nhất trong nông nghiệp ở Việt Nan là từ trồng trọt và chăn nuôi. Theo báo cáo của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO), chất thải của gia súc toàn cầu tạo ra 65% lượng Nitơ oxit (N2O) trong khí quyển. Đây là loại khí có khả năng hấp thụ năng lượng mặt trời cao gấp 296 lần so với khí CO2. Cùng với các loại khí khác như CO2, CH4,… gây nên hiệu ứng nhà kính làm trái đất nóng lên.
 
 
        Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2014 đàn lợn nước ta có khoản 26,76 triệu con, đàn trâu bò khoảng 7,75 triệu con, đàn gia cầm khoảng 327,69 triệu con. Trong đó chăn nuôi nông hộ hiện tại vẫn chiếm tỷ trọng khoảng 65-70% về số lượng và sản lượng. Từ số đầu gia súc, gia cầm đó có quy đổiđược lượng chất thải rắn (phân chất độn chuồng, các loại thức ăn thừa hoặc rơi vãi) đàn gia súc, gia cầm của thải ra khoảng trên 76 triệu tấn, và khoảng trên 30 triệu khối chất thải lỏng (nước tiểu, nước rửa chuồng, nước từ sân chơi, bãi vận động, bãi chăn). Phân của vật nuôi chứa nhiều chất chứa nitơ, phốt pho, kẽm, đồng, chì, Asen, Niken(kim loại nặng)… và các vi sinh vật gây hại khác không những gây ô nhiễm không khí mà còn làm ô nhiễm đất, làm rối loạn độ phì đất, mặt nước mà cả nguồn nước ngầm.
 
       Đi kèm theo đó là gần 14,5 triệu tấn thức ăn chăn nuôi được sản xuất từ  203 nhà máy. Quá trình sản xuất thức ăn chăn nuôi từ các nhà máy đã thải ra môi trường lượng rất lớn chất khí gây hiệu ứng nhà khí kính (GHG)và các chất thải khác gây ô nhiễm môi trường.
 
       Ngoài ra, ô nhiễm môi trường còn có thể xảy ra trong quá trình giết mổ, sơ chế  sản phẩm động vật;Trong các cơ sở sản xuất thuốc thú y, chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật;Trong quá trình xử lý các ổ dịch và xử lý xác động vật bị dịch bệnh…là không nhỏ. Quá trình sinh sống của gia súc, gia cầm ngoài thải ra chất thải như nói trênthì còn bài thải các loại khi hình thành từ quá trình hô hấp của vật nuôi và thải ra các loại mầm bệnh, ký sinh trùng, các vi sinh vật có thể gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe con người và môi trườngsinh thái như: E. Coli, Salmonella, Streptococcus fecalis, Enterobacteriae, …
 
       Tóm lại, chăn nuôi phát triển có thể cũng sẽ tạo ra những rủi ro cho môi trường sinh thái và là một trong những nguyên nhân làm trái đất nóng lên nếu vấn đề môi trường chăn nuôi không được quả lý hiệu quả. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế xã hội ở nước ta hiện nayphát triển chăn nuôi sẽ vẫn là sinh kế quan trọng của nhiều triệu nông dân,cung cấp thực phẩm bổ dưỡng cho con người, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống cho hầu hết người lao động. Nếu các chất thải chăn nuôi đặc biệt phân chuồngkhông được xử lý hiệu quảsẽ là một trong những nguồn gây ô nhiễm lớn cho môi trường, ảnh hưởng xấu đến đời sống, sức khoẻ của cộng đồng dân cư trước mắt cũng như lâu dài. Vấn đề đặt ra là phát triển chăn nuôi nhưng phải bền vữngđể hạn chế tối đa mức độ gây ô nhiễm và bảo vệ được môi trường sinh thái.
 
II. Một số biện pháp xử lý chất thải trong chăn nuôi gia súc giảm ô nhiễm môi trường.
        Nhiều biện pháp xử lý kỹ thuật khác nhauđã được áp dụng nhằm giảm thiểu những tác động xấu đến trường do ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi.. Trong đó, việc quy hoạch và giám sát quy hoạch cả tổng thể và chi tiết chăn nuôi theo quốc gia, miền, vùng sinh thái, cụm tỉnh cho từng chủng loại gia súc, gia cầm, với số lượng phù hợp để không quá tải gây ô nhiễm môi trường là biện pháp quan trọng có tầm chiến lược. Kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôilà áp dụng  các phương pháp lý học, hóa học và sinh học để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Thông thường người ta kết hợp giữa các phương pháp với nhau để xử lý chất thải chăn nuôi hiệu quả và triệt để hơn.
 
1. Quy hoạch chăn nuôi.
       Chăn nuôi gia súc, gia cầm phải được quy hoạch phù hợp theo vùng sinh tháicả về số lượng, chủng loại để không bị quá tải gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt là những khu vực có sử dụng nguồn nước ngầm hoặc nguồn nước sông hồ cung cấp cho nhà máy nước sinh hoạt thì công tác quy hoạch chăn nuôi càng phải quản lý nghiêm ngặt. Khi xây dựng trang trại chăn nuôi cần phải đủ xa khu vực nội thành, nội thị, khu đông dân cư đồng thời đúng thiết kế và phải được đánh giá tác động môi trườngtrước khi xây dựng trang trại. Người chăn nuôi phải thực hiện tốt quy định về điều kiện chăn nuôi, ấp trứng, vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia súc, gia cầm và sản phẩm của chúng. Các cấpchính quyền và cơ quan chức năng cần hướng dẫn người chăn nuôi thực hiện đúng theo quy hoạch, đúng theo Pháp lệnh giống vật nuôi, Pháp lệnh thú y và các quy chuẩn trong chăn nuôi. Việc quy hoạch chăn nuôi và rà soát lại quy hoạch phải thực hiện định kỳ vì đây là biện pháp vĩ mô quan trọng góp phầngiảm thiểu ô nhiễm môi trường.
 
2. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm Biogas (Hệ thống khí sinh học).
       Trong thực tiễn, tùy điều kiện từng nơi, từng quy mô trang trại có thể sử dụng loạihầm (công trình) khí sinh họcKSHcho phù hợp. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng công trình khí sinh học (KSH) được đánh giá là giải pháp hữu ích nhằm giảm khí thải methane(Khí có khả năng gây hiệu ứng nhà kính) và sản xuất năng lượng sạch. Đến năm 2014, với trên 500.000 công trình KSH hiện có trên cả nước đã sản xuất ra khoảng 450 triệu m3 khí gas/năm. Theo thông báo quốc gia lần 2, tiềm năng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của phương án này khoảng 22,6 triệu tấn CO2, chi phí giảm đối với vùng đồng bằng là 4,1 USD/tCO2, đối với miền núi 9,7 USD/tCO2, mang lại giá trị kinh tế khoảng 1.200 tỷ đồng về chất đốt.Hiện nay, việc sử dụng hầm Biogas đang được người chăn nuôi quan tâm vì vừa bảo vệ được môi trường vừa có thể thay thế chất đốt hoặc có thể được sử dụng cho chạy máy phát điện, tạo ra điện sinh hoạt gia đình và điện phục vụ trang trại.
 
 
(Xây bể KSHcomposite và túi khí dự trữ)
 
      Công trình khí sinh học góp phần giảm phát thải theo 3 cách sau: Thứ nhất: Giảm phát thải khí methane từ phân chuồng; Thứ hai: Giảm phát thải khí nhà nhà kính do giảm sử dụng chất đốt truyền thống; Thứ ba: Giảmphát thải khí nhà kính do sử dụngphân từ phụ phẩm KSH thay thế phân bón hóa học. Như vậy nhờ có công trình khí sinh học màlượng lớn chất thải chăn nuôi trong nông hộ sẽ được xử lý tạo ra chất đốt và chính điều đó sẽ góp phần giảm phát thải khí nhà kính rất hiệu quả.
 
 
(Hầm KSH trùm bằng nhựa HDPE)
 
3. Xử lý chất thải bằng chế phẩm sinh học.
a, Xử lý môi trường bằng men sinh học:
      Từ đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước người ta đã sử dụng các chất men để giảm ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi được gọi là “Chế phẩm EM (Effective Microorganisms) có nghĩa là vi sinh vật hữu hiệu”. Ban đầu các chất này được nhập từ nước ngoài nhưng ngày nay các chất men đã được sản xuất nhiều ở trong nước. Các men nghiên cứu sản xuất trong nước cũng rất phong phú và có ưu điểm là phù hợp hơn với điều kiện tự nhiên, khí hậu nước ta. Người ta sử dụng men sinh học rất đa dạng như: Dùng bổ sung vào nước thải, dùng phun vàochuồng nuôi, vào chất thải để giảm mùi hôi, dùng trộn vào thức ăn…
 
Dưới đây là một vài trong số những chất men bổ sung làm giảm ô nhiễm trong chăn nuôi được sản xuất và nhập khẩu.
 
Một số những chất men bổ sung

 
 
TTTên sản phẩm
Bản chất sản phẩm
Tác dụng
Xuất xứ
1DeodoraseChất tách từ thảo mộcGiảm khả năng sinh NH3Thái Lan, Đức
2EMTổ hợp nhiều loại vi sinh vậtTăng hấp thụ TA. giảm bài tiết chất DD qua phânNhật Bản
3EMCThảo mộc, khoáng chất thiên nhiênGiảm sinh NH3, H2S, SO2, giải độc đường THViệt Nam
4KemzymEnzym tiêu hóaTăng hấp thụ TA. giảm bài tiết chất DD qua phân
Thái Lan, Đức
5
Pyrogreen
Hóa sinh thiên nhiên
Giảm khả năng sinh NH3Hàn Quốc
6YeasacTế bào men Sacharomyces
Tăng hấp thụ TA. giảm bài tiết chất DD qua phân
Đức, Thái Lan
7LavedaeHóa chấtDiệt dòi phânThái Lan, Đức
8DK, Sarsapomin 30Chất chiết từ thảo mộcGiảm khả năng sinh NH3Hoa Kỳ

b, Chăn nuôi trên đệm lót sinh học
      Chăn nuôi trên đệm lót sinh học là sử dụng các phế thải từ chế biến lâm sản (Phôi bào, mùn cưa…) hoặc phế phụ phẩm trồng trọt (Thân cây ngô, đậu, rơm, rạ, trấu, vỏ cà phê… ) cắt nhỏ để làm đệm lótcó bổ sung chế phẩm sinh học.Sử dụng chế phẩm sinh học trên đệm lót là sử dụng “bộ vi sinh vật hữu hiệu” đã được nghiên cứu và tuyển chọn chọn thuộc các chi Bacillus, Lactobacillus, Streptomyces, Saccharomyces, Aspergillus…với mong muốn là tạo ra lượng vi sinh vật hữu ích đủ lớn trong đệm lót chuồng nhằm tạo vi sinh vật có lợi đường ruột, tạo các vi sinh vật sinh ra chất ức chế nhằm ức chế và tiêu diệt vi sinh vật có hại, để các vi sinh vật phân giải chất hữu cơ từ phân gia súc gia cầm, nước giải giảm thiểu ô nhiễm môi trường.Trên cơ sở nghiên cứu gốcchế phẩm EM của Nhật Bản, tiến sĩ Lê Khắc Quảng đã nghiên cứu, chọn tạo cho ra các sản phẩm EM chứa nhiều chủng loại vi sinh vật đã có mặt trên thị trường. Ngoài ra nhiều cơ sở khác cũng đã nghiên cứu và chọn tạo ra nhiều tổ hợp vi sinh vật(men)phù hợp với các giá thể khác nhau và được thị trường chấp nhận như chế phẩm sinh học Balasa No1 của cơ sở Minh Tuấn; EMIC(Công ty CP Công nghệ vi sinh và môi trường); EMC (Công ty TNHH Hóa sinh Việt Nam); GEM, GEM-K, GEM-P1 (Trung tâm Tư vấn CTA)…Thực chất của quá trình này cũng làxử lý chất thải chăn nuôi bảo vệ môi trường bằng men sinh học.
 
 
      Công nghệ đệm lót sinh học đầu tiên được ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp ở Nhật Bản từ đầu những năm 1980.Ngày nay đã có nhiều nước ứng dụng như: Trung Quốc, Hồng Kông, Hoa Kỳ, Anh, Thái Lan, Hàn Quốc… Ở nước ta từ năm 2010 công nghệ này đã bắt đầu du nhập vào và phát triển. Ngày 22 tháng 5 năm 2014 tại thành phố Phủ Lý, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tổng kết 3 năm ứng dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi 2011-2013và đã có Thông báo số 2560/TB-BNN-VP ngày 30 tháng 5 năm 2014 ý kiến kết luận của Thứ trưởng Vũ Văn Tám: “…Công nghệchăn nuôi trên đệm lót sinh học là hướng đi mới và thu được những kết quả bước đầu đã được khẳng định là không gây ô nhiễm môi trường, giảm chi phí, giảm bệnh tật, lợn tăng trưởng nhanh, chất lượng thịt được người ưa chuộng, giá bán cao hơn, vì vậy mà hiệu quả hơn, phù hợp với quy mô chăn nuôi gà, lợn nông hộ”.
Theo kết luận trên thì chăn nuôi trên đệm lót sinh học giảm gây ô nhiễm môi trường vàphù hợp nhất đối với mô hình chăn nuôi nông hộ. Tuy nhiên điều đáng lưu ý là đệm lót sinh học kỵ nước, sinh nhiệt nên địa hình cao ráo và việc làm mát, tản nhiệt khi thời tiết nóng cần phải được quan tâm.
 
4. Xử lý chất thải bằng ủ phân hữu cơ (Compost).
       Có thải chất thải bằng hữu cơ (Compost) là sử dụng chủ yếu bã phế thải thực vật, phân của động vật mà thông qua hoạt động trực tiếp hay gián tiếp của vi sinh vật phân hủy và làm tăng cao chất lượng của sản phẩm, tạo nên phân bón hữu cơ giàu chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng. Người ta chọn chỗ đất không ngập nước, trải một lớp rác hoặc bã phế thải trồng trọt dầy khoảng 20cm, sau đó lót một lớp phân gia súc hoặc gia cầm khoảng 20-50% so với rác (Có thể tưới nếu phân lỏng, mùn hoai), tưới nước để có độ ẩm đạt 45-50% rồi lại lại trải tiếp một lớp rác, bã phế thải trồng trọt lên trên… đến khi đống ủ đủ chiều cao (Không sử dụng cỏ tranh, cỏ gấu để ủ). Dùng tấm ni lông, bạt… đủ lớn để che kín đống phân ủ. Cứ khoảng một tuần đảo đều đống phân ủ và bổ xung nước cho đủ độ ẩm khoảng 45-50%, che ni long, bạt kín lại như cũ. Ủ phân bằng phương pháp này hoàn toàn nhờ sự lên men tự nhiên, không cchất thải bằ hữu cơ (Compost) là sử dụng chủ yếu(Tuy nhiên nếu được bổ xung men vào đống ủ thì tốt hơn).
 
 
       Nhờ qua trình lên men và nhiệt độ tự sinh của đống phân ủ sẽ tiêu diệt được phần lớn các mầm bệnh nguy hiểm, thậm chí ủ phân có thể  phân hủy được cả xác động vật chết khi lượng phế thải thực vật đủ lớn. Trong phân ủ có chứa chất mùn làm đất tơi xốp, tăng dung lượng hấp thụ khoáng của cây trồng, đồng thời có tác dụng tốt đến hệ vi sinh vật có ích trong đất. Phân ủ còn có tác dụng tốt đối với tính chất lý hoá học và sinh học của đất, không gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật và giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường sinh thái.
 
      Chương trình được tổ chức FAO tài trợ đã hợp đồng với Công ty cổ phần công nghệ vi sinh và môi trường tổ chức mô hìnhtrình diễnở 3 tỉnh thành đại diện cho 3 vùng (Bắc, Trung, Nam) trong năm 2012.(Khu vực Nam bộ mô hình trình diễn tại thành phố Cần Thơ).
 
      Đây là công nghệ hiện đại được nhập vào nước ta chưa lâu nhưng rất hiệu quả và đang được nhiều nhà chăn nuôi quan tâm áp dụng. Dựa trên nguyên tắc “lưới lọc” máy ép có thể tách hầu hết các tạp chất nhỏ đến rất nhỏ trong hỗn hợp chất thải chăn nuôi, tùy theo tính chất của chất rắn mà có các lưới lọc phù hợp. Khi hỗn hợp chất thải đi vào máy ép qua lưới lọc thì các chất rắn được giữ lại, ép khô và ra ngoài để xử lý riêng còn lượng nước theo đường riêng chảy ra ngoài hoặc xuống hầm KSH xử lý tiếp.Độ ẩm của sản phẩm (Phân khô) có thể được điều chỉnh tùy theo mục đích sử dụng. Quá trình xử lý này tuy đầu tư ban đầu tốn kém hơn nhưng rất hiện đại, nhanh, gọn, ít tốn diện tích và đang là một trong những biện pháp hiệu quả nhất đối với các trang trại chăn nuôi lợn, trâu bò theo hướng công nghiệp hiện nay.
 
6, Xử lý nước thải bằng ô xi hóa.
      Phương pháp này thường được dùng đối với các bể lắng nước thải.
 
a, Xử lý bằng sục khí.
 
Ở các bể gom nước thải (Không phải là KSH) người ta dùng máy bơm sục khí xuống đáy bể với mục đích làm cho các chất hữu cơ trong nước thải được tiếp xúc nhiều hơn với không khí và như vậy quá trình ô xi hóa xảy ra nhanh, mạnh hơn. Đồng thời kích thích quá trình lên men hiếu khí, chuyển hóa các chất hữu cơ, chất khí độc sinh ra trở thành các chất ít gây hại tới môi trường. Sau khi lắng lọc nước thải trong hơn giảm ô nhiễm môi trường và có thể dùng tưới cho ruộng đồng
 
b, Xử lý bằng ô-zôn (O3).
 
       Để xử lý nhanh, triệt để các chất hữu cơ và các khí độc sinh tra trong các bể gom nước thải, bể lắng, người ta đã bổ sung khí ô-zôn (O3)vào quá trình sục khí xử lýhiếu khí nhờ các máy tạo ô-zôn công nghiệp. Ô-zôn là chấtkhông bềndễ dàng bị phân hủy thành ôxy phân tử và ôxy nguyên tử: O3 → O2 + O. Ô xy nguyên tử tồn tại trong thời gian ngắn nhưng có tính ô xi hóa rất mạnh làm cho quá trình xử lý chất thải nhanh và rất hữu hiệu. Ngoài ra quá trình này còn tiêu diệt được một lượng vi rút, vi khuẩn, nấm mốc và khử mùi trong dung dịch chất thải. So với phương pháp sục khí thì phương pháp này có tốn kém hơn nhưng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, cần chú ý thận trọng khi sử dụng ô-zôn trong xử lý môi trường là phải có nồng độ phù hợp, không dư thừa vì chính ô-zôn cũng là chất gây độc.
 
c. Xử lý bằngHiđrô perôxit(H202)
 
       Hiđrô perôxit H202 (Ô-xi-già) thường được ứng dụngrộng rãi như: Tẩy rửa vết thươngtrong y tế, làm chất tẩy trắng trong công nghiệp,chất tẩy uế, chất ôxi hóa…Người ta cũng có thể bổ sungHiđrô perôxit H202 (Ô-xi-già) vào trong nước thải để xử lý môi trường. Ô-xi-giàlà một chất ô xi hóa-khử mạnh. Thông thường ô-xi-giàphân hủy một cách tự nhiên theo phản ứng tỏa nhiệt thànhnước vàkhí ôxy như sau: 2 H2O2 → 2 H2O + O2 + Nhiệt lượng. Trong quá trình phân hủy (phản ứng xảy ra mạnh mẽkhicó xúc tác), đầu tiên ô xi nguyên tử được tạo ra và tồn tại trong thời gian rất ngắn rồi nhanh chóng thành khí ô xi O2.  Ôxi nguyên tử có tính ôxi hóa rất mạnh  vì vậy đã ô xi hóa các chất hữu cơ, diệt khuẩn, khử mùi hiệu quả trong dung dịch chất thải. Bổ sung ô-xi-già vào nước thải xử lý môi trường tuy có tốn kém chút ít nhưng hiệu quả cao. Cần chú ý khi bổ sung ô-xi-già xử lý môi trường là phải tìm hiểu cách bảo quản ô-xi-già, liều lượng, chất xúc tác… và nồng độ đủ thấp để an toàn. Nếu nồng độ cao dễ xảy ra cháy, nổ hoặc ngộ độc nguy hiểm.
 
      (Compost) là sử dụng chủ yếu bã phế thải thực vật, phân của động vật mà thông qua hoạt động trực tiếp hay gián tiếp của vi sinh vật phân hủy và làm tăng cao chất lượng của sản phẩm, tạo nên phân bón hữu cơ giàu chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng. Người ta chọn chỗ đất không ngập nước, trải một lớp rác hoặc bã phế thải trồng trọt dầy khoảng 20cm, sau đó lót một lớp phân gia súc hoặc gia cầm khoảng 20-50% so với rác (Có thể tưới nếu phân lỏng, mùn hoai), tưới nước để có độ ẩm đạt 45-50% rồi lại lại trải tiếp một lớp rác, bã phế thải trồng trọt lên trên… đến khi đống ủ đủ chiều cao (Không sử dụng cỏ tranh, cỏ gấu để ủ). Dùng tấm ni lông, bạt… đủ lớn để che kín đống phân ủ. Cứ khoảng một tuần đảo đều đống phân ủ và bổ xung nước cho đủ độ ẩm khoảng 45-50%, che ni long, bạt kín lại như cũ. Ủ phân bằng phương pháp này hoàn toàn nhờ sự lên men tự nhiên, không cchất thải bằ hữu cơ (Compost) là sử dụng chủ yếu(Tuy nhiên nếu được bổ xung men vào đống ủ thì tốt hơn)./.
 

Tác giả bài viết: Sưu tầm
Nguồn tin: cucchannuoi.gov.vn

Phê duyệt đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình xử lý chất thải chăn nuôi lợn sử dụng kỹ thuật tách rắn - lỏng tại trang trại”

Mô hình được triển khai sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi, 
giảm thiểu được ô nhiễm môi trường 

Vừa qua, UBND tỉnh ban hành quyết định số 1109/QĐ-UBND về việc phê duyệt đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình xử lý chất thải chăn nuôi lợn sử dụng kỹ thuật tách rắn - lỏng tại trang trại”. Đề tài do Viện Công nghệ Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam chủ trì thực hiện. Theo đó, mục tiêu của đề tài là: ứng dụng kỹ thuật tách rắn - lỏng nhằm tách riêng chất thải rắn và nước thải từ trang trại nuôi lợn. Xây dựng 01 mô hình xử lý và tái sử dụng chất thải từ trang trại nuôi lợn. Hoàn thiện quy trình vận hành hệ thống tách rắn - lỏng. Nội dung chính của đề tài là: Khảo sát, đánh giá thực trạng về chất thải chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Nghiên cứu, lựa chọn thiết bị và hoàn chỉnh công nghệ. Xây dựng mô hình triển khai ứng dụng kỹ thuật tách rắn - lỏng để xử lý chất thải chăn nuôi lợn.
Trên cơ sở mục tiêu và nội dung của đề tài, trong thời gian thực hiện từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 10 năm 2016, Viện Công nghệ Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam phối hợp với Sở Khoa học & Công nghệ và các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai đảm bảo đầy đủ các nội dung của đề tài, quản lý nguồn vốn được cấp, thanh quyết toán theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
Việc nghiên cứu xây dựng mô hình xử lý chất thải chăn nuôi lợn sử dụng kỹ thuật tách rắn - lỏng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi, giảm thiểu được ô nhiễm môi trường và hạn chế dịch bệnh./.

                                                                                        Nguồn: http://khoahoccongnghehanam.gov.vn/

Sunday, 19 April 2015

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ KIM PHÁT CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT ÉP TÁCH CHẤT THẢI GIA SÚC CHO TỈNH HÀ NAM

      Hin nay ti Vit Nam, phương pháp chăn nuôi đang phát trin theo hình công nghip một cách mnh m. Nhiu phương án cơ giới hóa được áp dụng để tăng năng sut, gim các chi phí nhân công, gim dịch bnh được áp dụng. 

       Quy mô chăn nuôi ng lên nhanh cng, đi kèm với sn lượng thịt cao là một số vn đề vướng phi trong quá trình x lý lượng phân thi ra hàng giờ. Lượng phân này nhiu q mức có th ng để bón cho cây trng khu vực gn. Chúng cn được vn chuyn đi xa. Đ vic bo qun vn chuyn đi xa, phân cn được loi bớt nước đến mức thp nht có th. Vic này cn dùng máy ép phân loi nước chuyên dng.

      Trong năm 2015, công ty TNHH Công Ngh KIM PHÁT (www.kimphattech.com) phối hợp vi công ty CRI-MAN  Italia (www.cri-man.com) giới thiu trin khai và chuyển giao công nghệ kĩ thuật ép tách chất thải gia súc (phân heo) cho Đề Án Nghiên Cứu Ứng Dụng Công Nghệ Vào Đời Sống của Tỉnh Hà Nam, cụ thể là đề án nghiên cứu xử lý nguồn chất thải từ các trang trại nuôi heo tại tỉnh Hà Nam.